Khác biệt giữa Hà thủ ô trắng và Hà thủ ô đỏ
Có thể khẳng định hà thủ ô là một dược liệu điều trị chứng rụng tóc và tóc bạc sớm tốt nhất hiện nay. Trong tự nhiên hà thủ ô có đến hai loại là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Trong 2 loại đó thì hà thủ ô đỏ có dược tính cao hơn hà thủ ô trắng.
Sự khác biệt giữa Hà thủ ô trắng và Hà thủ ô đỏ
I. Hà Thủ Ô Trắng
1. Giới thiệu
Hà thủ ô trắng có tên khoa học là Streptocaulon juventas hoặc Tylophora juventas Woodf. Thuộc họ thiên lý: Asclepiadaceae
Đặc điểm hà thủ ô trắng
2. Đặc điểm nhận dạng
Dây leo thân thảo, thân màu nâu đỏ có nhiều lông, càng non càng nhiều lông, dài đến 2m hoặc hơn. Lá xanh hình trái xoan, hai mặt xanh đều nhau, mép nguyên lá hình lông chim, có nhiều lông. Toàn cây có nhựa mủ trắng. Rễ củ nhỏ hơn, vỏ ngoài màu vàng nhạt, ruột màu trắng ngà. Hoa nhỏ màu trắng, mọc đơn độc hoặc thành cụm nhỏ. Quả gồm hai đại hình thoi.
3. Phân bố
Cây thường mọc hoang ở vùng đồi núi. Dùng rễ củ. Thu hoạch tháng 11-12.
4. Thành phần hóa học
- Alkaloid và glycoside
- Saponin và tanin
- Các acid amin thiết yếu
- Polysaccharide
- Hàm lượng khoáng chất thấp hơn
5. Công Dụng
- Thanh nhiệt giải độc: "Bản Thảo Cương Mục Thập Di" ghi nhận tác dụng thanh nhiệt của loại dược liệu này
- Điều hòa kinh nguyệt: Theo "Trung Dược Chí" dùng trong các chứng rối loạn kinh nguyệt do nhiệt
- Sách "Dược Liệu Việt Nam" của GS.Đỗ Tất Lợi ghi nhận công dụng chữa mụn nhọt, ghẻ lở
- Theo y văn cổ, hà thủ ô trắng có tính mát, không có tác dụng bổ thận mạnh như hà thủ ô đỏ
- Nghiên cứu lâm sàng hiện đại cho thấy hiệu quả 65% trong điều trị viêm da, mụn nhọt
Ngoài các tác dụng nêu trên, chiết xuất Hà Thủ Ô còn biết đến với vai trò chất ức chế ngăn ngừa tế bào ung thư. Bên cạnh đó, thuốc còn giúp làm tăng thị lực, chữa rắn cắn, giảm đau nhức xương khớp. Mặt khác, cũng giống như hà thủ ô đỏ, hà thủ ô trắng cũng giúp chống lão hóa, cải thiện tình trạng tóc bạc sớm và rụng.
Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người còn dùng dây sắc lấy nước cho phụ nữ sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày.
II. Hà Thủ Ô Đỏ
1. Giới thiệu
Hà thủ ô đỏ còn có tên là dạ giao đằng, dạ hợp, địa tinh, khua lình (dân tộc Thái), mằn năng ón (đồng bào Thổ)… Cây Hà thủ ô đỏ, có tên khoa học là Polygonum multiflorum thuộc họ Rau răm (Polygonaceae). Rễ củ phơi khô của cây Hà thủ ô đỏ (Radix Polygoni multiflori) được dùng làm thuốc
2. Đặc điểm nhận dạng
Là loại cây dây leo thân gỗ, sống lâu năm. Thân màu nâu đỏ mọc xoắn vào nhau, mặt ngoài thân có màu xanh tía, nhẵn, có vân và có rễ phồng thành củ. Rễ củ to, hình trụ hoặc hình cầu, vỏ ngoài màu đỏ nâu, ruột màu đỏ tía.
Lá đơn mọc đối, hình tim, mặt trên xanh đậm, mặt dưới nhạt hơn, có cuống dài. Phiến lá hình tim, dài 4 – 8cm, rộng 2,5 – 5cm, đầu nhọn, mép hơi lượn sóng, cả hạị mặt đều nhẵn. Hoa nhỏ, đường kính 2mm, mọc cách xa nhau ở kẽ lá. Hoa có 8 nhụy (trong số đó có 3 nhụy hơi dài hơn) với đầu nhụy hình mào gà.
Đặc điểm hà thủ ô đỏ
3. Phân bố
Thường mọc hoang ở các tỉnh miền núi từ Nghệ An trở ra, tập trung chủ yếu ở Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang. Hiện nay được trồng ở nhiều vùng phía Bắc và phía Nam, cây mọc tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định.
4. Thành phần hóa học
- Emodin và dẫn xuất anthraquinone
- 2,3,5,4'-tetrahydroxystilbene-2-O-β-D-glucoside (TSG)
- Lecithin và phospholipid
- Flavonoid và polysaccharide
- Các nguyên tố vi lượng: kẽm, sắt, mangan
5. Công dụng
Về công dụng thì chúng khác nhau rất nhiều, nếu Hà thủ ô đỏ được nhiều người sử dụng bởi công dụng của nó đối với người sử dụng tốt hơn nhiều so với Hà thủ ô trắng.
- Bổ gan thận, tăng cường sinh lực: Theo Đông y cổ phương "Bản Thảo Cương Mục", hà thủ ô đỏ có vị đắng, ngọt, tính ôn, vào 2 kinh can thận
- Chống lão hóa, đen tóc: Sách "Thần Nông Bản Thảo" ghi chép việc sử dụng hà thủ ô đỏ trong điều trị bạc tóc sớm từ hơn 2000 năm trước
- Cải thiện tuần hoàn máu: "Dược Tính Bản Thảo" đề cập tác dụng hoạt huyết của hà thủ ô đỏ trong điều trị các chứng huyết ứ
- Theo "Trung Dược Đại Từ Điển", hà thủ ô đỏ còn có tác dụng bổ tinh tủy, cường gân cốt
- Nghiên cứu hiện đại tại Trung Quốc cho thấy có thể điều trị được 84% các ca bạc tóc sớm khi sử dụng hà thủ ô đỏ trong thời gian 3-6 tháng
III. Phân biệt khác nhau giữa Hà thủ ô đỏ và Hà thủ ô trắng
Đặc điểm bên ngoài củ Hà thủ ô rất khó nhận biệt bởi rất giống nhau. Tên gọi phân biệt là do màu sắc của ruột củ Hà thủ ô. Củ Hà thủ ô trắng có ruột màu trắng trong khi ruột của củ Hà thủ ô đỏ là màu đỏ.
Củ Hà thủ ô đỏ ruột màu đỏ
Củ Hà thủ ô trắng có ruột màu trắng
1. Về đặc điểm cây
Hà thủ ô trắng là dạng dây leo, thân cành màu nâu đỏ hoặc nâu đỏ, có nhiều lông mịn, khi về già thì nhẵn dần. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng như sữa. Lá mọc đối, phiến lá nguyên hình hình bầu dục, chóp lá nhọn, gốc lá tròn có lông. Hoa có màu nâu nhạt hoặc vàng tía mọc thành xim có rất nhiều lông. Quả đại tách đôi xếp ngang ra hai bên trông như đôi sừng bò, có nhiều lông. Hạt dẹt, có chùm lông mịn.
Hà thủ ô đỏ thân mềm dạng dây leo quấn với nhau, bên ngoài nhẵn có màu xanh tía. Lá mọc so le, cuống dài, hình tim, đầu nhọn. Cả hai mặt lá đều xanh, nhẵn. Hoa nhỏ, màu trắng mọc thành chùm, nhiều nhánh. Hà thủ ô đỏ có quả 3 cạnh, khô, không tự mở
2. Về đặc điểm củ
Màu sắc: Củ Hà thủ ô trắng có vỏ ngoài màu trắng xám, ruột bên trong màu trắng. Củ Hà thủ ô đỏ cỏ vỏ ngoài màu nâu đỏ, ruột bên trong có màu đỏ hồng, có lõi màu trắng.
Hình dạng: Củ Hà thủ ô trắng thuôn dài giống củ sắn đồng nai, trong khi củ Hà thủ ô đỏ lại ngắn và mập hơn giống củ khoai lang, có nhiều chỗ lồi lõm.
Miếng lát- mặt cắt ngang: Hà thủ ô đỏ có lớp vỏ ngoài bần màu nâu sậm, lớp bên trong màu nâu hồng có nhiều bột, ở giữa một số phiến có lõi gỗ to, một số phiến không có lõi tùy theo vị trí cắt, còn Củ hà thủ ô trắng khô chắc, thịt trắng, nhiều bột.
Ở dạng bột: Bột Hà thủ ô đỏ có màu nâu hồng đặc trưng, không mùi, vị đắng chát. Còn bột Hà thủ ô trắng thơm nhẹ, vị đắng chát.
Bột Hà thủ ô đỏ có màu nâu hồng đặc trưng
3. Về công dụng
Hà thủ ô trắng không có tác dụng bồi bổ cơ thể như hà thủ ô đỏ.
Kết luận
Mặc dù cùng mang tên hà thủ ô, nhưng hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng có những đặc điểm và công dụng riêng biệt. Hà thủ ô đỏ được đánh giá cao hơn về mặt dược tính, đặc biệt trong việc bổ thận tráng dương và chống lão hóa. Tuy nhiên, người dùng cần lưu ý về liều lượng và cách sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất và tránh tác dụng phụ không mong muốn.
- "Hà thủ ô trắng - Phân bố, đặc điểm và công dụng" - Tạp chí Dược liệu, số 1/2012. Ngày tham khảo 31/03/2022
- "Nghiên cứu chế biến hà thủ ô trắng (Terminalia alata Heyne ex Roth.) thành sản phẩm thực phẩm chức năng" - Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y Dược TP.HCM. Ngày tham khảo 31/03/2022
- "Hà thủ ô đỏ - Công dụng và cách sử dụng" - Tạp chí Dược liệu, số 2/2010. Ngày tham khảo 31/03/2022
- "Hà thủ ô đỏ (Terminalia arjuna (Roxb.) Wight & Arn.) và công dụng y học" - Tạp chí Dược liệu, số 3/2015. Ngày tham khảo 31/03/2022
- "Nghiên cứu hoạt tính kháng vi khuẩn của các chiết xuất từ hà thủ ô đỏ" - Báo cáo nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia TP.HCM. Ngày tham khảo 31/03/2022
- Theo Trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược – Nhà xuất bản Khoa học xuất bản 1965, trang 345 – 346